Chuyển đến nội dung chính

Chữa u xương tế bào

Nguyên tắc điều trị u xương tế bào khổng lồ chính là điều trị ngoại khoa là chủ yếu, phương pháp điều trị nội khoa chỉ mang tính chất hỗ trợ, giảm nhẹ triệu chứng nếu có ở bệnh nhân. Những trường hợp bệnh nhân có khối u không thể điều trị bằng phẫu thuật do vị trí khó can thiệp hoặc có những bệnh lý phối hợp nặng thì chúng ta có thể xem xét sử dụng phương pháp xạ trị. 


Trong thời gian chờ đợi phẫu thuật, nếu khối u khá lớn thì có thể sử dụng nẹp vùng chi có xương bị tổn thương nhằm đề phòng tình trạng gãy xương bệnh lý.

Điều trị nội khoa u xương tế bào khổng lồ: có thể sử dụng thuốc giảm đau cho bệnh nhân như paracetamol, hoặc kết hợp paracetamol với codein hoặc tramadol, hay các loại thuốc kháng viêm không chứa steroid.

Ngoài ra, bệnh nhân có thể xem xét sử dụng bisphosphonate truyền tĩnh mạch để hạn chế tái phát và giảm nhẹ triệu chứng ở những thủ thuật can thiệp trên bệnh nhân u xương tế bào khổng lồ nhưng hiệu quả của phương pháp này vẫn còn chưa rõ ràng. Bệnh nhân cũng có thể sử dụng denosumab – một loại thuốc điều trị loãng xương và các bệnh lý ác tính di căn xương.

Các phương pháp phẫu thuật ở người bệnh u xương tế bào khổng lồ bao gồm: nạo vét khối u, cắt bỏ rộng khối u và tạo hình xương. Nạo vét khối u là phương pháp phẫu thuật hay được áp dụng để nạo vét đơn thuần hoặc nạo vét rộng kết hợp bơm phenol hay nito lỏng tại chỗ, khối u sẽ được lấp đầy bằng xi măng polymethyl methacrylate hoặc được ghép xương sau khi nạo vét.



Với trường hợp tổn thương ở xương có tính chất lan rộng và mức độ phá hủy cao hay tổn thương ở những xương có thể loại bỏ được hoặc u tái phát nhiều lần thì có thể áp dụng cắt bỏ rộng khối u. Cuối cùng, tùy theo vị trí, độ lớn, mức độ tổn thương của khối u để có phương án tạo hình xương phù hợp.

U xương tế bào khổng lồ là một loại tổn thương lành tính, mặc dù có thể phát triển và xâm lấn tại chỗ, song lại hiếm khi ác tính hóa. Trong một số trường hợp (khoảng 2%), người ta có thể phát hiện u xương di căn ở phổi, song tổn thương ở phổi thường lành tính, không gây ra triệu chứng và được phát hiện một cách tình cờ.

Tuy vậy, bạn cũng nên chụp x-quang hoặc CT thành ngực cho những trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán u xương tế bào khổng lồ để phát hiện tổn thương di căn phổi nếu có.

U xương tế bào khổng lồ khi phát triển rộng còn có thể gây gãy xương bệnh lý, đặc biệt là ở trường hợp khối u phát triển tại các chi. Bệnh có thể tái phát tại chỗ sau phẫu thuật, tái phát tại chỗ sau nạo vét đơn thuần có thể lên tới 50%. Tái phát u xương tế bào khổng lồ sau khi nạo vét rộng cũng đạt tỷ lệ khoảng 10%.

Sau khi phẫu thuật u xương tế bào khổng lồ, người bệnh cần được cung cấp thông tin về nguy cơ u tái phát tại chỗ. Bệnh nhân cũng nên được theo dõi đều đặn 3 – 4 tháng tái khám một lần trong ít nhất là 2 năm đầu tiên, sau đó khám định kỳ 6 tháng/lần đối với 5 năm tiếp theo.

Nếu phát hiện tái phát u xương tại chỗ thì bạn nên khám đánh giá một cách toàn diện, bao gồm cả chụp x-quang thành ngực, bụng và khung xương chậu.


Hy vọng những chia sẽ trên của bác sĩ sẽ giúp bạn có những kiến thức bổ ích. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe trong cuộc sống.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa trị đau lưng do loãng xương

Các đốt sống thường bị gãy ở phần phía trước của xương. Phần phía trước của xương bị gãy trong khi phần vẫn giữ nguyên vị trí, điều này gây ra tình trạng cột cột sống bị uốn cong hay còn gọi là gù cột sống. Cả gãy xương và đau cơ do sự thay đổi của các cơ bị co rút xung quanh cột sống đều gây đau lưng Xương cột sống chịu trách nhiêm nâng đỡ cơ thể. Khi mật độ xương giảm, xương suy yếu dần và mất khả năng hỗ trợ cơ thể. Ngay cả những hoạt động nhỏ như hắt ho hoặc nâng, nhấc đồ đạc cũng có thể gây gãy xương ở những người bị loãng xương. Các loại điều trị Đau lưng do gãy xương cột sống có thể được điều trị bằng nhiều cách. Các bài tập để tăng cường xương và cơ bắp có thể giúp giảm đau bằng cách giảm gãy xương trong tương lai đồng thời tăng cường sức mạnh cơ bắp.  Một số thuốc có tác dụng làm tăng mật độ xương như bisphosphonates, có thể làm giảm nguy cơ gãy xương. Thuốc chống viêm và thuốc gây ngủ có thể làm giảm đau lưng. Canxi và vitamin D bổ sung cũng giúp củng c...

Thực phẩm cho người ung thư cột sống

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, mỗi tuần bệnh nhân ung thư xương cột sống nên ăn ít nhất từ 2 – 4 bữa cá như cá hồi, cá bơn, cá thu hay cá ngừ để cung cấp đầy đủ Omega-3 cho cơ thể, giúp giảm đáng kể tình trạng đau đớn do khối u gây ra. Cá là loại thực phẩm cho người ung thư cột sống chứa hàm lượng cao các acid béo Omega-3 nên có thể giúp giảm viêm, giảm đau hiệu quả do khối u cột sống gây ra. Vì thế, nếu thêm cá vào chế độ ăn uống của mình thì bạn có thể giảm đáng kể những cơn đau đớn do ung thư cột sống gây ra.  Nếu bệnh nhân ung thư cột sống không thể ăn nhiều cá thì có thể bổ sung Omega-3 từ các loại dầu cá nhưng cần có sự hướng dẫn chi tiết của các bác sĩ chuyên khoa để đạt hiệu quả tốt nhất và tránh những biến chứng khó lường có thể xảy ra nếu sử dụng không đúng liều lượng quy định. Ngoài ra, bệnh nhân ung thư cột sống còn được khuyên là nên sử dụng nhiều các loại thực phẩm giàu vitamin B1 như gạo, gạo nâu, kê, lúa mạch, lúa mì, các loại sữa,… trong bữa ăn hằng...

Chụp X-quang chẩn đoán gãy xương do loãng xương

Chụp X quang quy ước là phương pháp đánh giá tình trạng mất xương và loãng xương có độ đặc hiệu thấp. Tuy nhiên X quang quy ước có vai trò quan trọng chẩn đoán gãy xương. Xác định chẩn đoán gãy xương trên phim chụp X quang vùng cổ tay, cổ xương đùi, khung chậu, và xương đùi là tương đối đơn giản, không khó. Việc chẩn đoán xác định gãy cột sống khó khăn hơn vì các lý do sau: Phần lớn các bệnh nhân gãy xương đốt sống do loãng xương không có triệu chứng và thường không được khám và chụp phim X quang để chẩn đoán. Hình dạng của thân đốt ở vùng giữa và phía trước – sau khác nhau, do đó không dễ xác định sự biến đổi có tính chất bệnh lý của thân đốt, biến đổi đó có ý nghĩa về lâm sàng và sinh lý bệnh học của loãng xương. Có 3 thể gãy đốt sống: -Gãy kiểu thấu kính 2 mặt lõm. -Gãy hình chèm. -Xẹp lún toàn bộ đốt sống. Thực tế lâm sàng những thay đổi hình dạng cột sống có thể quan sát được khi khám có ý nghĩa quan trọng. Nhưng những biến đổi kín đáo, mức độ biến dạng nhẹ ...