Chuyển đến nội dung chính

Nguy cơ loãng xương ở lứa tuổi mãn kinh

Bệnh loãng xương ở lứa tuổi mãn kinh thường coi là bệnh lý ở phụ nữ lớn tuổi nhưng thực tế là loãng xương bắt đầu từ giai đoạn sớm hơn. Phụ nữ có mật độ xương ở mức cao nhất ở lứa tuổi 30 và họ cần phải có đủ lượng canxi để tạo xương và duy trì sức khỏe ở giai đoạn còn lại. 

Theo Tổ chức Y tế thế giới, tỷ lệ bệnh loãng xương trong phụ nữ da trắng sau mãn kinh vào khoảng 14% ở độ tuổi từ 50 – 59, 22% trong độ tuổi từ 60 – 69, 39% trong độ tuổi từ 70 – 79 và 70% ở độ tuổi từ 80 trở lên.

Nguyên nhân loãng xương là gì?

Loãng xương là do mất cân bằng chu trình tạo xương của cơ thể.

Trong suốt cuộc đời, cơ thể chúng ta đào thải xương già và tái tạo xương mới trong chu trình liên tục. Cho đến giữa những năm của độ tuổi 30 xương vẫn tiếp tục phát triển, cơ thể tạo xương nhiều hơn là mất, sau đó quá trình tiêu xương và tạo xương diễn ra cân bằng. Nhưng đến thời kỳ mãn kinh thì thì cân bằng này bị phá vỡ, thay đổi hoóc môn trong cơ thể làm cho mất xương nhanh hơn tạo xương.

Mãn kinh làm tăng mất xương

Mãn kinh thường xảy ra vào khoảng tuổi 50. Thay đổi chính trong thời kỳ này là lượng hoóc môn estrogen giảm mạnh. Khi lượng estrogen giảm làm xương mất nhanh hơn. Thực tế là trong vòng 5 năm đầu tiên sau mãn kinh một số phụ nữ vẫn có thể mất tới 25% trọng lượng xương của cơ thể. Ở nhiều phụ nữ mất xương trầm trọng làm cho xương yếu và giòn.

Các nguyên nhân khác gây loãng xương

Mãn kinh là tác động thường gặp nhất gây loãng xương và do khi phẫu thuật cắt bỏ hai buồng trứng (nơi sản xuất estrogen) cũng gây loãng xương. Tuy nhiên mất xương cũng có thể do bệnh khác hoặc các tác nhân khác như là dùng corticoid quá liều và kéo dài (corticoid thường được dùng để điều trị bệnh hen và bệnh khớp), các vấn đề về tuyến giáp trạng, ít vận động cơ, hàm lượng canxi thấp trong khẩu phần ăn.

Nguy cơ loãng xương ở lứa tuổi mãn kinh
Nguy cơ loãng xương ở lứa tuổi mãn kinh


Các biểu hiện của bệnh loãng xương?

Thông thường loãng xương xảy ra trong rất nhiều năm. Ở giai đoạn sớm bệnh loãng xương có thể không có biểu hiện gì hoặc bạn có thể bị đau âm ỉ ở xương hoặc cơ, thường là đau ở vùng thắt lưng hay cổ. Giai đoạn sau bạn có thể cam thấy đau chói xuất hiện đột ngột, dấu hiệu này có thể không lan nhưng tăng lên khi bạn mang các vật nặng tỳ lên vùng đó, thường giảm đau trong vòng một tuần, nhưng cơn đau lại xuất hiện trở lại và kéo dài trên 3 tháng. Chữa đau xương cụt ở đâu tốt nhất http://coxuongkhoppcc.com/chua-dau-xuong-cut-o-dau-tot-nhat.html

Bạn có thể bị gãy xương có thể là gãy cột sống chẳng hạn thậm chí không ngã hay chấn thương gì. Rất nhiều người loãng xương bị gãy cột sống gây chèn ép khi cúi gập người. Gãy xương có thể xảy ra ở các vị trí khác nhau nhưng thường ở hông hay cổ tay.

Bệnh loãng xương có thể đe dọa khả năng độc lập của bạn

Thật vậy, bệnh loãng xương có thể gây gãy xương cột sống, cổ tay, hông hay các xương khác, khi các xương này bị gãy bạn sẽ trở thành người tàn tật và phải phụ thuộc. Gãy xương cổ tay ảnh hưởng đến công việc hàng ngày như đi chợ, nấu nướng, giặt quần áo…, gãy xương hông có thể gây tàn tật vĩnh viễn.

►Xem thêm: Hẹp ống sống

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa trị đau lưng do loãng xương

Các đốt sống thường bị gãy ở phần phía trước của xương. Phần phía trước của xương bị gãy trong khi phần vẫn giữ nguyên vị trí, điều này gây ra tình trạng cột cột sống bị uốn cong hay còn gọi là gù cột sống. Cả gãy xương và đau cơ do sự thay đổi của các cơ bị co rút xung quanh cột sống đều gây đau lưng Xương cột sống chịu trách nhiêm nâng đỡ cơ thể. Khi mật độ xương giảm, xương suy yếu dần và mất khả năng hỗ trợ cơ thể. Ngay cả những hoạt động nhỏ như hắt ho hoặc nâng, nhấc đồ đạc cũng có thể gây gãy xương ở những người bị loãng xương. Các loại điều trị Đau lưng do gãy xương cột sống có thể được điều trị bằng nhiều cách. Các bài tập để tăng cường xương và cơ bắp có thể giúp giảm đau bằng cách giảm gãy xương trong tương lai đồng thời tăng cường sức mạnh cơ bắp.  Một số thuốc có tác dụng làm tăng mật độ xương như bisphosphonates, có thể làm giảm nguy cơ gãy xương. Thuốc chống viêm và thuốc gây ngủ có thể làm giảm đau lưng. Canxi và vitamin D bổ sung cũng giúp củng c...

Thực phẩm cho người ung thư cột sống

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, mỗi tuần bệnh nhân ung thư xương cột sống nên ăn ít nhất từ 2 – 4 bữa cá như cá hồi, cá bơn, cá thu hay cá ngừ để cung cấp đầy đủ Omega-3 cho cơ thể, giúp giảm đáng kể tình trạng đau đớn do khối u gây ra. Cá là loại thực phẩm cho người ung thư cột sống chứa hàm lượng cao các acid béo Omega-3 nên có thể giúp giảm viêm, giảm đau hiệu quả do khối u cột sống gây ra. Vì thế, nếu thêm cá vào chế độ ăn uống của mình thì bạn có thể giảm đáng kể những cơn đau đớn do ung thư cột sống gây ra.  Nếu bệnh nhân ung thư cột sống không thể ăn nhiều cá thì có thể bổ sung Omega-3 từ các loại dầu cá nhưng cần có sự hướng dẫn chi tiết của các bác sĩ chuyên khoa để đạt hiệu quả tốt nhất và tránh những biến chứng khó lường có thể xảy ra nếu sử dụng không đúng liều lượng quy định. Ngoài ra, bệnh nhân ung thư cột sống còn được khuyên là nên sử dụng nhiều các loại thực phẩm giàu vitamin B1 như gạo, gạo nâu, kê, lúa mạch, lúa mì, các loại sữa,… trong bữa ăn hằng...

Chụp X-quang chẩn đoán gãy xương do loãng xương

Chụp X quang quy ước là phương pháp đánh giá tình trạng mất xương và loãng xương có độ đặc hiệu thấp. Tuy nhiên X quang quy ước có vai trò quan trọng chẩn đoán gãy xương. Xác định chẩn đoán gãy xương trên phim chụp X quang vùng cổ tay, cổ xương đùi, khung chậu, và xương đùi là tương đối đơn giản, không khó. Việc chẩn đoán xác định gãy cột sống khó khăn hơn vì các lý do sau: Phần lớn các bệnh nhân gãy xương đốt sống do loãng xương không có triệu chứng và thường không được khám và chụp phim X quang để chẩn đoán. Hình dạng của thân đốt ở vùng giữa và phía trước – sau khác nhau, do đó không dễ xác định sự biến đổi có tính chất bệnh lý của thân đốt, biến đổi đó có ý nghĩa về lâm sàng và sinh lý bệnh học của loãng xương. Có 3 thể gãy đốt sống: -Gãy kiểu thấu kính 2 mặt lõm. -Gãy hình chèm. -Xẹp lún toàn bộ đốt sống. Thực tế lâm sàng những thay đổi hình dạng cột sống có thể quan sát được khi khám có ý nghĩa quan trọng. Nhưng những biến đổi kín đáo, mức độ biến dạng nhẹ ...